Câu hỏi |
Trả lời |
Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi công dự án cấp nước sạch sinh hoạt cho thôn Tá Tò, Cụm Nhùng, xã Phiêng Luông, huyện Bắc Mê từ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Ai Len do Ban Dân tộc tỉnh làm chủ đầu tư |
Ngày 29/01/2021, Ủy ban nhân dân huyện Bắc Mê có văn bản số 79/BC-UBND về kết quả rà soát, đăng ký đầu tư từ nguồn vốn viện trợ của Chính phủ Ailen năm 2021, trong đó có Công trình Cấp nước sinh hoạt tập trung thôn Phiêng Đáy dẫn về thôn Tá Tò, Cụm Nhùng, xã Phiêng Luông, huyện Bắc Mê.
Ngày 15/10/2021 Ủy ban Dân tộc đã có Văn bản số 1570/UBDT–VPCTMTQG về việc lựa chọn xã, danh mục công trình đầu tư từ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Ai Len năm 2021 (tài khóa năm 2020). Ban Dân tộc đã phối hợp với các huyện rà soát, lựa chọn, ưu tiên đầu tư xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và trình UBND tỉnh tại Tờ trình số 39/TTr-BDT ngày 18/10/2021. Trong đó, có công trình Cấp nước sinh hoạt tập trung thôn Phiêng Đáy dẫn về thôn Tá Tò, Cụm Nhùng, xã Phiêng Luông, huyện Bắc Mê (dự kiến UBND xã làm chủ đầu tư). Khi có thông báo nguồn vốn của Trung ương, chủ đầu tư thực hiện các bước đầu tư theo quy định để thi công, phục vụ nhân dân trong vùng dự án theo ý kiến, kiến nghị của cử tri xã Phiêng Luông. |
Đề nghị UBND tỉnh tiếp tục xem xét có chính sách hỗ trợ kinh phí, xi măng để làm đường bê tông nông thôn và xây dựng các công trình vệ sinh cho các hộ nghèo, cận nghèo. Vì hiện nay, đề án hỗ trợ xi măng để đầu tư hạ tầng nông thôn và xây dựng nông thôn mới theo cơ chế nhà nước và nhân dân cùng làm đã hết giai đoạn thực hiện. |
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới được Quốc hội phê duyệt tại nghị quyết số 25/2021/QH15, về phê duyệt chủ trương đầu tư, Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2021-2025. Tại Nghị quyết đã chỉ rõ năm 2021 được áp dụng các chính sách của giai đoạn cũ (2016- 2020).
Năm 2021 UBND tỉnh đã có văn bản số 3359/UBND-KTTH, ngày 20/8/2021 về việc rà soát, đánh giá kết quả và khả năng thực hiện làm đường giao thông tại 8 xã thuộc Kế hoạch đạt chuẩn NTM năm 2021 và nhu cầu hỗ trợ xi măng làm đường bê tông giao thông nông thôn của các huyện/thành phố. UBND Huyện Bắc Mê đã đăng ký tổng nhu cầu 2.032,7 tấn xi măng. Tuy nhiên đến nay Trung ương chưa phân bổ kinh phí cho tỉnh Hà Giang, vì vậy tỉnh mới có kinh phí để ưu tiên hỗ trợ xi măng cho 08 xã phấn đấu hoàn thành xã nông thôn mới năm 2021 theo kế hoạch, các xã còn lại chưa có kinh phí để thực hiện hỗ trợ xi măng theo đăng ký của các huyện, thành phố.
Về chính sách giai đoạn 2022-2025, UBND tỉnh đã có văn bản giao ngành chuyên, trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương và điều kiện thực tiễn của địa phương, tham mưu UBND tỉnh đề xuất báo cáo với Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét cho chủ trương trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành cơ chế hỗ trợ, chính sách mới về chính sách hỗ trợ trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022-2025, phù hợp với mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Giang và quy định của chương trình. |
Đề nghị UBND tỉnh quan tâm hơn nữa, ưu tiên cho con em là người dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu, vùng xa của tỉnh được theo học trường Nội trú tỉnh; Trường vùng cao Việt Bắc; Trường T78 - Bộ Công an; Trường Hữu nghị Việt - Lào… để tạo nguồn nhân lực là người địa phương
|
Theo Thông tư 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15/01/2016 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú.Chỉ tiêu tuyển sinh: Tổng chỉ tiêu và chỉ tiêu tuyển sinh từng khối lớp hàng năm: Được xác định dựa trên quy mô nhà trường và khả năng đáp ứng của các điều kiện tổ chức dạy học, nuôi dưỡng, chăm sóc học sinh (cơ sở vật chất, giáo viên...).
Các trường nội trú Trung ương là cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.Hàng năm, căn cứ hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các trường nội trú Trung ương, Sở GD&ĐT đã tham mưu và tổ chức xét trúng tuyển đảm bảo đúng người, đúng đối tượng đối với những học sinh có hộ khẩu thường trú và sinh sống thực tế tại các thôn/xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Vùng III) và đối tượng là người dân tộc thiểu số rất ít người.
Để đào tạo nguồn nhân lực địa phương và ưu tiên cho con em là người dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu, vùng xa của tỉnh, năm học 2021-2022, UBND tỉnh đã phê duyệt Đề án nâng cấp 04 (bốn) trường Phổ thông DTNT huyện (cấp THCS) thành Trường Phổ thông DTNT liên cấp (THCS&THPT). Trong những năm tiếp theo, sẽ tiếp tục thực hiện nâng cấp các trường Phổ thông DTNT tại các huyện còn lại; đồng thời mở rộng quy mô, đối tượng tuyển sinh để tạo thêm cơ hội học tập cho con em đồng bào nhân dân các dân tộc trong tỉnh. |
Đề nghị UBND tỉnh quan tâm hơn nữa, ưu tiên cho con em là người dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu, vùng xa của tỉnh được theo học trường Nội trú tỉnh; Trường vùng cao Việt Bắc; Trường T78 - Bộ Công an; Trường Hữu nghị Việt - Lào… để tạo nguồn nhân lực là người địa phương
|
Theo Thông tư 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15/01/2016 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú.Chỉ tiêu tuyển sinh: Tổng chỉ tiêu và chỉ tiêu tuyển sinh từng khối lớp hàng năm: Được xác định dựa trên quy mô nhà trường và khả năng đáp ứng của các điều kiện tổ chức dạy học, nuôi dưỡng, chăm sóc học sinh (cơ sở vật chất, giáo viên...).
Các trường nội trú Trung ương là cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.Hàng năm, căn cứ hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các trường nội trú Trung ương, Sở GD&ĐT đã tham mưu và tổ chức xét trúng tuyển đảm bảo đúng người, đúng đối tượng đối với những học sinh có hộ khẩu thường trú và sinh sống thực tế tại các thôn/xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Vùng III) và đối tượng là người dân tộc thiểu số rất ít người.
Để đào tạo nguồn nhân lực địa phương và ưu tiên cho con em là người dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu, vùng xa của tỉnh, năm học 2021-2022, UBND tỉnh đã phê duyệt Đề án nâng cấp 04 (bốn) trường Phổ thông DTNT huyện (cấp THCS) thành Trường Phổ thông DTNT liên cấp (THCS&THPT). Trong những năm tiếp theo, sẽ tiếp tục thực hiện nâng cấp các trường Phổ thông DTNT tại các huyện còn lại; đồng thời mở rộng quy mô, đối tượng tuyển sinh để tạo thêm cơ hội học tập cho con em đồng bào nhân dân các dân tộc trong tỉnh. |
Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo Công an tỉnh xem xét cấp bổ sung kinh phí hoạt động cho Công an cấp xã đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao, vì hiện nay định mức chi thường xuyên phân bổ ngân sách địa phương đối với Công an xã quá thấp (07 triệu/năm), không đáp ứng được yêu cầu công việc khi bố trí lực lượng công an chính quy về xã.
|
Theo quy định về bảo đảm kinh phí và trách nhiệm của các Bộ, ngành địa phương về xây dựng công an xã, thị trấn chính quy tại Nghị định số 42/2021/NĐ- CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ:
- Tại Điều 8. Bảo đảm kinh phí về cơ sở vật chất và hoạt động của Công an xã chính quy: “Kinh phí bảo đảm về cơ sở vật chất và hoạt động của Công an xã chính quy do ngân sách nhà nước đảm bảo và được sử dụng trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Công an và các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Việc quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
- Tại Điều 9. Trách nhiệm của Bộ Công an:
“1. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, xây dựng lực lượng, bảo đảm các điều kiện hoạt động và thực hiện chế độ, chính sách đối với Công an xã chính quy.
2. Trang bị phương tiện làm việc, vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị phục vụ công tác của Công an xã chính quy theo quy định của pháp luật. ”
- Tại Điều 11, Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:“Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
(i) Có phương án bố trí sắp xếp công tác hợp lý theo thẩm quyền đối với Công an xã bán chuyên trách để bổ nhiệm, điều động Công an chính quy thay thế.
(ii) Giải quyết chế độ, chính sách thôi việc đối với Công an xã bán chuyên trách khi bố trí Công an chính quy thay thế.
(iii) Bảo đảm trụ sở hoặc nơi làm việc; hỗ trợ ngân sách để đầu tư xây dựng, sửa chữa trụ sở hoặc nơi làm việc, sinh hoạt và trang thiết bị, phương tiện, các điều kiện bảo đảm khác phục vụ cho hoạt động của lực lượng Công an xã.”
Theo quy định nêu trên, Bộ Công an có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện hoạt động đối với Công an xã chính quy, UBND các cấp căn cứ khả năng cân đối ngân sách bảo đảm bảo trụ sở hoặc nơi làm việc; hỗ trợ ngân sách để đầu tư xây dựng, sửa chữa trụ sở hoặc nơi làm việc, sinh hoạt và trang thiết bị, phương tiện, các điều kiện bảo đảm khác phục vụ cho hoạt động của lực lượng Công an xã.
UBND tỉnh dự kiến trình HĐND tỉnh phân bổ định mức hỗ trợ chi hoạt động của Công an cấp xã theo Nghị định số 42/2021/NĐ-CP của Chính phủ: 10 triệu đồng/xã/năm và giao Công an tỉnh và UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện như sau:
Giao Công an tỉnh bố trí kinh phí bảo đảm các điều kiện hoạt động và thực hiện chế độ, chính sách đối với Công an xã chính quy trên địa bàn và trả lời kiến nghị cử tri nêu trên. Hàng năm lập dự toán ngân sách nhà nước nhà nước gửi Bộ Công an đề nghị bố trí kinh phí bảo đảm các điều kiện hoạt động và thực hiện chế độ, chính sách; trang bị phương tiện làm việc, vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị phục vụ công tác của Công an xã chính quy theo quy định của pháp luật.
UBND các huyện, thành phố căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương bảo đảm trụ sở hoặc nơi làm việc; hỗ trợ ngân sách để đầu tư xây dựng, sửa chữa trụ sở hoặc nơi làm việc, sinh hoạt và trang thiết bị, phương tiện, các điều kiện bảo đảm khác phục vụ cho hoạt động của lực lượng Công an xã.
|
|