Sáng
nay 14/6, với 440/451 tổng số đại biểu Quốc hội tán thành, Quốc hội khóa XV đã
chính thức thông qua Luật Quản lý và Đầu tư Vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp. Đây
là một bước tiến quan trọng, được kỳ vọng sẽ nâng cao hiệu quả, bảo toàn và
phát triển vốn nhà nước, đồng thời đảm bảo tính minh bạch, công khai trong hoạt
động của các doanh nghiệp có vốn nhà nước. Luật sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 8 năm 2025 và thay thế Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13, đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 35/2018/QH14.

Đoàn
đại biểu Quốc hội Hà Giang thông qua Luật
Luật
thông qua lần này gồm 8 chương và 59 điều, quy định chi tiết việc đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Đối
tượng và Phạm vi điều chỉnh Rõ ràng Luật này áp dụng cho các chủ thể quan
trọng bao gồm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu,
người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ, người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Đặc biệt, luật cũng điều chỉnh
các doanh nghiệp nhà nước theo Luật Doanh nghiệp và tổ chức tín dụng do Nhà
nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (trừ Ngân hàng chính sách).
Luật
làm rõ các định nghĩa quan trọng như: Cơ quan đại diện chủ sở hữu: Là cơ
quan, tổ chức được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm đối với phần vốn
nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, bao gồm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, tổ chức được Chính phủ giao nhiệm vụ này, và Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đầu tư vốn nhà nước vào doanh
nghiệp: Là việc Nhà nước sử dụng vốn, tài sản của mình để đầu tư vào doanh
nghiệp. Vốn nhà nước tại doanh nghiệp: Bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước
đã đầu tư, tài sản công đã được tính thành phần vốn nhà nước, Quỹ đầu tư phát
triển và vốn khác thuộc sở hữu tương ứng với tỷ lệ vốn do Nhà nước nắm giữ tại
doanh nghiệp.
Nguyên
tắc Quản lý và Đầu tư Vốn Nhà nước: Đề cao Thị trường và Hiệu quả
Luật nhấn mạnh các nguyên tắc quản lý và đầu tư vốn nhà nước, bao gồm: Tuân
thủ pháp luật: Phải phù hợp với pháp luật về quản lý, đầu tư vốn nhà nước,
pháp luật về doanh nghiệp và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Không
can thiệp trực tiếp: Cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhà
nước không được can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư
của doanh nghiệp, hay hoạt động quản lý, điều hành của người đại diện chủ sở
hữu trực tiếp. Qua người đại diện: Việc quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp phải thông qua người đại diện chủ sở hữu trực tiếp hoặc người đại diện
phần vốn nhà nước, đảm bảo doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường, bình
đẳng và cạnh tranh. Trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn: Cơ quan đại
diện chủ sở hữu, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp và người đại diện phần vốn
nhà nước có trách nhiệm quản lý, theo dõi, giám sát để bảo đảm hiệu quả, bảo
toàn và phát triển vốn nhà nước, phòng chống lãng phí, thất thoát.
Các
Hành vi Nghiêm cấm Luật đã cụ thể hóa các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh
vực quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhằm tăng cường tính răn
đe, bao gồm: đầu tư vốn không đúng phạm vi, đối tượng, thẩm quyền; can thiệp
sai chức năng, nhiệm vụ vào hoạt động kinh doanh; thực hiện không đúng quyền,
trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu; giám sát, kiểm tra, thanh tra không đúng
quy định; báo cáo không trung thực; cung cấp, sử dụng thông tin sai quy định.
Thẩm
quyền và Trình tự Đầu tư Vốn Nhà nước Quốc hội sẽ quyết định chủ trương đầu
tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước với giá trị tương
ứng dự án quan trọng quốc gia. Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền quyết
định đầu tư vốn nhà nước từ các nguồn khác.
Các
hình thức đầu tư vốn nhà nước được mở rộng bao gồm: thành lập doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước; bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; bổ sung
vốn tại công ty cổ phần, TNHH hai thành viên trở lên có vốn nhà nước; góp vốn
thành lập công ty cổ phần, TNHH hai thành viên trở lên; và góp vốn, mua cổ phần
tại doanh nghiệp chưa có vốn nhà nước. Nguồn vốn đầu tư được bổ sung thêm Quỹ
dự trữ bổ sung vốn điều lệ và thặng dư vốn cổ phần.
Cơ
cấu lại vốn nhà nước: Đa dạng hình thức và Quy trình chặt chẽ
Luật quy định các hình thức cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm:
tổ chức lại doanh nghiệp (hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp); chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư; chuyển giao quyền đại diện
chủ sở hữu; chuyển giao dự án đầu tư, vốn, tài sản; và giải thể, phá sản doanh
nghiệp38.... Việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sẽ được thực hiện thông qua
đấu giá công khai và các phương thức khác theo quy định của Chính phủ, không bị
hạn chế bởi điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng.
Giám
sát, Kiểm tra, Thanh tra và Trách nhiệm Giải trình được Nâng cao
Một trong những điểm mới đáng chú ý của Luật là việc tăng cường giám sát, kiểm
tra, thanh tra và trách nhiệm giải trình: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính và
các Bộ, cơ quan ngang Bộ sẽ thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra toàn diện
các hoạt động đầu tư và quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Cơ quan đại diện
chủ sở hữu có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc quản lý và đầu tư vốn, hiệu
quả hoạt động, bảo toàn vốn, và việc thực hiện quyền, trách nhiệm của các thành
viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, người đại diện
phần vốn nhà nước; Doanh nghiệp phải thực hiện giám sát nội bộ về hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, bảo toàn vốn, và việc thực hiện quyền, trách nhiệm
của các cấp quản lý và người đại diện; Luật quy định rõ trách nhiệm giải trình
của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, và người đại diện
phần vốn nhà nước đối với các cơ quan giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
Quy
định Chuyển tiếp và Hiệu lực Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 8 năm 2025. Để đảm bảo quá trình chuyển đổi thuận lợi, Luật cũng quy định
các điều khoản chuyển tiếp cụ thể. Các doanh nghiệp có trách nhiệm rà soát, ban
hành hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ban hành điều lệ, quy chế tài chính, quy
chế nội bộ mới phù hợp với Luật này trước ngày 31 tháng 12 năm 2026. Trong thời
gian chờ đợi, các quy định cũ không trái với Luật mới hoặc các quy định thuận
lợi hơn vẫn được áp dụng. Các đề án, phương án đầu tư đã được phê duyệt trước
ngày Luật có hiệu lực vẫn tiếp tục được thực hiện.
Việc
thông qua Luật Quản lý và Đầu tư Vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp thể hiện quyết
tâm của Quốc hội trong việc hoàn thiện thể chế, nâng cao hiệu quả quản trị và
sử dụng nguồn lực nhà nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đồng
thời bảo đảm lợi ích quốc gia và an ninh kinh tế.